So với bảng giá đất giai đoạn 2020 – 2024, giá đất dự kiến áp dụng từ ngày 1/8 theo Bảng giá đất TPHCM 2024 tại các tuyến đường Nguyễn Huệ, Lê Lợi và Đồng Khởi đã tăng gấp 5 lần.
Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM hiện đang tiến hành lấy ý kiến công chúng về dự thảo quyết định sửa đổi Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND, ban hành ngày 16/1/2020 bởi UBND Thành phố, liên quan đến bảng giá đất.
Dự kiến, bảng giá đất mới này sẽ được áp dụng từ ngày 1/8/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Sau giai đoạn này, Sở sẽ tiến hành tổng kết và đánh giá các tác động kinh tế, xã hội để tiếp tục điều chỉnh bảng giá. Bảng giá sửa đổi tiếp theo sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1 đến ngày 31/12/2025.
Về việc thiết lập bảng giá đất mới áp dụng từ ngày 1/1/2026 theo Luật Đất đai năm 2024, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ mời các đơn vị tư vấn chuyên môn thực hiện, nhằm đảm bảo tính chính xác và phù hợp với diễn biến thị trường.
Bảng giá đất TPHCM 2024: Giá đất ở cao nhất 810 triệu đồng/m2
-
Giá đất cao nhất dự kiến:
- Tại trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, các tuyến đường như Đồng Khởi, Nguyễn Huệ, Lê Lợi (Quận 1) có giá đất ước tính lên tới 810 triệu đồng/m2 trong 5 tháng cuối năm 2024, tăng 648 triệu đồng/m2 so với bảng giá hiện hành.
-
Tăng giá tại các tuyến đường lân cận:
- Đường Tôn Đức Thắng (đoạn từ Công trường Mê Minh đến cầu Nguyễn Tất Thành) dự kiến có giá 528 triệu đồng/m2, tăng 422,4 triệu đồng/m2.
- Đường Phạm Hồng Thái dự kiến tăng giá lên 418 triệu đồng/m2, tăng 334,4 triệu đồng/m2 so với giá hiện tại.
-
Tăng giá mạnh tại TP. Thủ Đức:
- Đường Trần Não dự kiến tăng vọt lên 149 triệu đồng/m2, từ mức giá hiện tại 13 – 22 triệu đồng/m2.
- “Khu nhà giàu” tại phường Thảo Điền, giá đất dự kiến từ 88 triệu đồng/m2 đến 120 triệu đồng/m2, so với mức giá cũ khoảng 7,8 triệu đồng/m2.
Định giá đất mới theo chức năng sử dụng tại TP.HCM
Trong bảng giá đất mới nhất, Thành phố dự kiến thiết lập mức giá cho đất thương mại và dịch vụ ở mức 80% so với giá đất ở tại các khu vực liền kề. Đặc biệt, mức giá này không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong cùng khu dân cư.
Các loại đất khác như đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không liên quan đến mục đích thương mại hay dịch vụ; đất dành cho các mục đích công cộng có yếu tố kinh doanh; và đất dùng để xây dựng trụ sở các cơ quan, công trình sự nghiệp được định giá ở mức 60% so với giá đất ở liền kề, với điều kiện giá đất này cũng không thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong cùng khu vực.
Về đất nằm trong khu công nghệ cao, giá đất sẽ được định theo giá đất ở, sau đó được điều chỉnh theo mục đích sử dụng cụ thể. Chẳng hạn, đất dành cho thương mại và dịch vụ sẽ có giá bằng 80% giá đất ở; trong khi đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sẽ có giá bằng 60% giá đất ở.
Riêng đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới hành chính của phường sẽ được định giá ở mức 150% so với giá đất nông nghiệp cùng loại trong cùng khu vực.
>> Xem thêm: